11 Quy định về tiền lương người lao động cần lưu ý

02/08/2022 - Lượt xem: 451

https://webjobapi.acacy.com.vn/DataUpload\RecBlog\20240528/image72.png

Sau đây là 11 quy định về tiền lương mà người sử dụng lao động cần lưu ý để làm đúng và người lao động cần biết để bảo vệ quyền lợi cho mình.

(1) Người sử dụng lao động phải trả lương đúng hạn cho người lao động

Người sử dụng lao động phải trả đầy đủ và đúng hạn các khoản tiền lương sau đây cho người lao động:

- Lương làm việc bình thường;

- Lương làm thêm giờ;

- Lương làm việc vào ban đêm;

- Tiền lương ngừng việc;

- Tiền lương khi tạm thời chuyển người lao động sang làm công việc khác so với hợp đồng lao động hoặc trong thời gian đình công;

- Tiền lương của người lao động trong những ngày chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm khi người lao động thôi việc, bị mất việc làm.

(Điều 29, 94, 95, 98, 99, 207, 113  Bộ luật Lao động 2019)

(2) Người sử dụng lao động không được hạn chế hoặc can thiệp vào quyền tự quyết chi tiêu lương của người lao động.

(khoản 2 Điều 94 Bộ luật Lao động 2019)

(3) Người sử dụng lao động không được ép buộc người lao động chi tiêu lương vào việc mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ của người sử dụng lao động hoặc của đơn vị khác mà người sử dụng lao động chỉ định.

(khoản 2 Điều 94 Bộ luật Lao động 2019)

(4) Người sử dụng lao động không được khấu trừ tiền lương của người lao động không đúng quy định của pháp luật.

Điều 102 Bộ luật Lao động 2019 quy định về khấu trừ tiền lương như sau:

- Người sử dụng lao động chỉ được khấu trừ tiền lương của người lao động để bồi thường thiệt hại do làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị, tài sản của người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 129 Bộ luật Lao động 2019.

- Người lao động có quyền được biết lý do khấu trừ tiền lương của mình.

- Mức khấu trừ tiền lương hằng tháng không được quá 30% tiền lương thực trả hằng tháng của người lao động sau khi trích nộp các khoản bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, thuế thu nhập cá nhân.

(5) Người sử dụng lao động phải cho người lao động tạm ứng và tạm ứng đầy đủ tiền lương cho người lao động trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc theo quy định của pháp luật.

(Điều 128 Bộ luật Lao động 2019)

(6) Người sử dụng lao động phải trả đủ tiền lương cho người lao động cho thời gian bị tạm đình chỉ công việc trong trường hợp người lao động không bị xử lý kỷ luật lao động.

(Điều 128 Bộ luật Lao động 2019)

(7) Người sử dụng lao động phải tuân thủ quy định của pháp luật về việc xây dựng và công bố thang, bảng lương, cụ thể:

- Công bố công khai tại nơi làm việc trước khi thực hiện: thang lương, bảng lương; mức lao động; quy chế thưởng;

- Xây dựng thang lương, bảng lương hoặc định mức lao động; không áp dụng thử mức lao động trước khi ban hành chính thức;

- Phải tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở khi xây dựng thang lương, bảng lương; định mức lao động; quy chế thưởng.

(Điều 93 Bộ luật Lao động 2019)

(8) Người sử dụng lao động phải có thông báo bảng kê trả lương theo đúng quy định.

(khoản 3 Điều 95 Bộ luật Lao động 2019)

(9) Người sử dụng lao động phải trả lương bình đẳng, không được phân biệt giới tính đối với người lao động làm công việc có giá trị như nhau.

(khoản 3 Điều 90 Bộ luật Lao động 2019)

(10) Người sử dụng lao động phải trả lương cho người lao động cao hơn mức lương tối thiểu vùng.

(khoản 2 Điều 90, Điều 91 Bộ luật Lao động 2019)

(11) Người sử dụng lao động phải trả đầy đủ, cùng lúc với kỳ trả lương một khoản tiền cho người lao động tương đương với mức doanh nghiệp đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật.

(khoản 3 Điều 168 Bộ luật Lao động 2019)

Nếu người sử dụng lao động vi phạm trong 11 nhóm hành vi trên thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, cụ thể:

Hành vi

Mức phạt tiền

Biện pháp khắc phục hậu quả

Từ (1) đến (6)

- Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;

- Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;

- Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;

- Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;

- Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.

Buộc người sử dụng lao động trả đủ tiền lương cộng với khoản tiền lãi của số tiền lương chậm trả, trả thiếu cho người lao động tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt

(7), (8), (9)

Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.

 

(10)

- Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;

- Từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;

- Từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người lao động trở lên.

Buộc người sử dụng lao động trả đủ tiền lương cộng với khoản tiền lãi của số tiền lương chậm trả, trả thiếu cho người lao động tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt.

(11)

- Từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;

- Từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;

- Từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;

- Từ 12.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;

- Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.

Buộc người sử dụng lao động trả đủ khoản tiền tương đương với mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cộng với khoản tiền lãi của số tiền đó tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt cho người lao động.

Lưu ý: Mức phạt tiền trên là mức phạt tiền đối với cá nhân, mức phạt tiền đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

Theo: thuvienphapluat

Xem thêm:  Thu hút được nhiều khách hàng nhờ 15 bí quyết hiệu quả

Việc làm mới nhất